Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Tôi đang làm thủ tục cho mẹ tôi ra nước ngoài. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mẹ tôi chưa đăng ký kết hôn lần nào ? Khi lên UBND xã yêu cầu tôi phải cung cấp sổ hộ khẩu trước đó ?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Tín Nhiệm, Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Ngoài ra theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở UBND xã cần có các giấy tờ sau:

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Tại Điều 21Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"Điều 28. Thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ."

Như vậy, khi mẹ bạn muốn được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mẹ bạn phải làm tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và mẹ bạn còn cần phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.

Các tin khác

Vấn đề làm thủ tục cho trẻ sơ sinh sinh tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài

Vấn đề làm thủ tục cho trẻ sơ sinh sinh tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài Chào luật sư! Tôi là người Việt đã kết hôn với chồng là người Trung Quốc và hiện tại đang mang thai cháu đầu. Vì tính chất công việc nên hai vợ chồng tôi quyết định sinh bé tại Việt Nam. Nhưng tôi khá băn khoăn về thủ tục làm giấy tờ cho bé. Nếu tôi muốn khai quốc tịch cho bé là Trung Quốc nhưng lại có nguyện vọng cho bé học tập tại Việt Nam...

Có được cho con mang họ của chồng mới?

Có được cho con mang họ của chồng mới? Thưa các luật sư của Công ty Luật TNHH Tín Nhiệm. Tôi tái hôn và muốn con trai 6 tuổi mang họ của bố dượng, theo đề nghị của anh do không muốn có sự phân biệt giữa con chung và con riêng. Xin hỏi, tôi có được quyền thay đổi họ cho con không? Và nếu được, tôi cần làm những thủ tục gì? Việc đổi họ cho con tôi có cần được đồng ý của chồng cũ hay...

Còn 3 tháng nữa mới đủ tuổi đăng ký kết hôn thì có thể đăng ký kết hôn được không?

Còn 3 tháng nữa mới đủ tuổi đăng ký kết hôn thì có thể đăng ký kết hôn được không? Thưa các luật sư của Công ty Luật TNHH Tín Nhiệm, em là nữ, em còn 3 tháng nữa mới đủ tuổi đăng ký kết hôn. Vậy bây giờ em có thể đăng ký kết hôn sớm hơn được không? Mong sớm nhận được phản hồi của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn luật sư!

Xin tư vấn ly hôn khi không đăng ký kết hôn và xác nhận độc thân thế nào ?

Xin tư vấn ly hôn khi không đăng ký kết hôn và xác nhận độc thân thế nào ? Xin chào luật sư, 2 nam nữ có làm đám cưới vào năm 2014 tại tp hcm (hộ khẩu thuộc tp hcmc luôn), nữ về nhà chồng ở chung với bố mẹ chồng & chồng. Không đăng ký kết hôn. Sau đó nữ sinh con vào năm 2015, giấy khai sinh có ghi rõ tên cha & tên mẹ.
Tư vấn - Hỗ trợ
Tổng đài tư vấn luật trực tuyến 091.5067.566
Liên kết với chúng tôi
Đăng ký nhận tin
Đăng ký nhận bản tin hàng tuần miễn phí